
Aflatoxin là nhóm độc tố vi nấm sản sinh tự nhiên bởi một số loài Aspergillus‚ chủ yếu là Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus. Trong số các aflatoxin phổ biến nhất (B1‚ B2‚ G1 và G2)‚ aflatoxin B1 có độc tính cao nhất‚ tiếp theo là G1‚ độc tính của B2 và G2 tương đối thấp. Do độc tính cao và có khả năng gây ung thư cho người và động vật‚ nhiều quốc gia đã ban hành ngưỡng quy định nghiêm ngặt đối với aflatoxin. Ủy ban Châu Âu (EC) quy định hàm lượng tối đa của aflatoxin B1 trong các loại nông sản như quả hạch‚ ngũ cốc và quả khô là từ 2 đến 8 µg/kg và tổng của cả bốn loại aflatoxin trong khoảng 4 đến 15 µg/kg. Ngưỡng giới hạn của FDA Hoa Kỳ lần lượt là 20 và 300 µg/kg đối với thực phẩm cho người và thức ăn chăn nuôi. Vì vậy‚ nhiệm vụ quan trọng là phát triển các phương pháp chính xác và hiệu quả để xác định Aflatoxin.
Agilent giới thiệu một phương pháp xác định đồng thời bốn aflatoxin B1‚ B2‚ G1 và G2 trong bắp và bơ đậu phộng bằng HPLC-FLD. Sau khi chiết bằng metanol/nước (60/40‚ v/v)‚ mẫu được làm sạch và cho qua cột ái lực miễn dịch‚ sau đó định lượng bằng HPLC-FLD sử dụng KOBRA cell để tạo dẫn xuất sau cột.
- Đường chuẩn: 0.1 - 10 µg/L với R2 > 0.99998
- Giới hạn phát hiện (LOD): 0.004 ~ 0.007 µg/L (tương đương 0.008 ~ 0.014 µg/kg trên mẫu)
- Độ chính xác được xác nhận bằng 6 lần tiêm liên tiếp dung dịch chuẩn 10 µg/L‚ kết quả cho thấy:
+ Độ lệch chuẩn tương đối (RSD) thời gian lưu: < 0.1%
+ Độ lệch chuẩn tương đối (RSD) diện tích peak: < 0.3%
=> Phương pháp có thể được sử dụng để xác định Aflatoxin trong bắp và bơ đậu phộng một cách hiệu quả và chính xác

TÓM TẮT QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU:
- Cân 25 g mẫu và 2 g NaCl cho vào máy xay
- Thêm 125 mL metanol:nước (60:40‚ v:v) vào máy‚ đậy nắp và trộn trong 1 phút ở tốc độ cao
- Thêm 125 mL nước cất‚ trộn đều
- Lọc 50 mL dịch chiết bằng giấy lọc Whatman số 4
- Cho 10 mL dịch lọc (tương đương với 1 g mẫu) qua cột ái lực miễn dịch với tốc độ 2-3 mL/phút
- Rửa cột bằng 10 mL nước cất
- Rửa giải cột bằng 1 mL metanol‚ thu dịch qua cột và pha loãng với 1 mL nước cất trước khi tiêm vào HPLC
.jpg)
Cột ái lực miễn dịch AflaStar của Romer Labs
TÓM TẮT PHƯƠNG PHÁP:
- Xử lý mẫu: AflaStar Immunoaffinity columns‚ 3 mL (10001963 (COIAC1004mba))
- Thiết bị phân tích: Agilent 1260 Infinity + Đầu dò FLD và bộ tạo dẫn xuất sau cột
- Cột phân tích: ZORBAX Eclipse Plus C18‚ 95Å‚ 4.6 x 150 mm‚ 5 µm‚ 400 bar pressure limit (959993-902)
- Pha động A: 1 L nước chứa 238 mg KBr và 700 µL HNO3 4 M
Pha động B: Methanol
- Đẳng dòng: A:B = 50:50‚ 12 phút
- Nhiệt độ cột: 40°C
- Thể tích tiêm: 20 µL
- Tốc độ dòng: 1 mL/phút
- Bước sóng kích thích: 362 nm‚ bước sóng phát xạ: 455 nm‚ gain 15
- Dòng điện hóa: 100 µA
- Dây dẫn phản ứng sau cột (từ đầu ra của KOBRA cell đến đầu vào FLD): đường kính trong 0.5 mm x chiều dài 34 cm
Sắc ký đồ phân tích Aflatoxin trong mẫu bắp (hình trái) và bơ đậu phộng (hình phải)
Tạo dẫn xuất sau cột làm tăng độ nhạy của aflatoxin trên đầu dò huỳnh quang‚ giúp giảm giới hạn phát hiện của phương pháp. Thời gian phân tích ngắn‚ chỉ mất 12 phút để thu tín hiệu và rửa giải hoàn toàn tất cả các thành phần trong mẫu. Sắc ký đồ thu được trên mẫu thực cho thấy cột ái lực miễn dịch thể hiện hiệu quả vượt trội trong việc làm sạch dịch chiết mẫu‚ loại bỏ tạp chất.
Tham khảo tài liệu ứng dụng bên dưới để biết chi tiết về phương pháp phân tích‚ các bước xử lý mẫu‚ điều kiện chạy máy... Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về phương pháp cũng như các sản phẩm của Agilent‚ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua inbox hoặc email: techsupport@sacky.com.vn.
- 21/08/2025_Agilent Unboxed: Tái định hình khoa học (07.08.2025)
- Bộ lọc khí Gas Clean Filter (16.07.2025)
- Hướng dẫn sử dụng cột SPE Captiva EMR-Lipid (23.06.2025)
- Hướng dẫn chọn kit QuEChERS (23.06.2025)
- Dòng cột lõi rắn Poroshell (24.02.2025)
- Sản phẩm xử lý mẫu chứa Carbon S (10.10.2024)
- Dòng cột GC J&W 5Q (09.10.2024)




